Các tiện ích khai báo và làm việc với danh mục

  •  
  •  
  •  
  •  

Ngày đăng: 05/03/2021 – Ngày cập nhật: 15/12/2023

1. Các tiện ích khi khai báo danh mục

1.1. Bỏ các lựa chọn (options) không dùng đến của một số trường thông tin

Chương trình được sử dụng cho nhiều doanh nghiệp nên có nhiều lựa chọn khi khai báo một số trường thông tin. Khi khai báo một số danh mục thì người sử dụng sẽ chọn một lựa chọn. Để hạn chế chọn nhầm thì những lựa chọn không dùng đến có thể khai báo là không sử dụng đến.

Tiện ích này khi thực hiện trên phần mềm sẽ khai báo tại trường trạng thái sử dụng:

1 – Sử dụng: Hiển thị tùy chọn (options)

0 – Không sử dụng: Không hiển thị tùy chọn (options).

1.1.1. Bỏ các phương pháp tính giá hàng tồn kho không sử dụng đến
Phần mềm cho phép lựa chọn các phương pháp tính giá hàng tồn kho sau:

1 – Trung bình tháng

2 – Đích danh

3 – Nhập trước xuất trước

4 – Trung bình di động

Khi khai báo một vật tư thì ta sẽ khai báo vật tư đó được tính giá theo phương pháp nào:

Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp thường sẽ chỉ sử dụng 1 phương pháp tính giá tồn kho cho các mã vật tư, hàng hóa. Như vậy có thể khai báo chỉ sử dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá trên để khi khai báo phương pháp tính giá cho 1 mã vật tư, hàng hóa mới không bị nhầm lẫn với phương pháp tính giá khác.

Các thao tác khi thực hiện:

  • Menu thực hiện: Hệ thống/Tham số tùy chọn/Danh mục phương pháp tính giá tồn kho.
  • Khai báo trường Trạng thái sử dụng là 0 – Không sử dụng cho các phương pháp không dùng tại doanh nghiệp

Ví dụ 1: doanh nghiệp chỉ sử dụng phương pháp tính giá tồn kho là trung bình tháng, thì 3 phương pháp còn lại sẽ được khai báo tại trường trạng thái sử dụng là 0 – Không sử dụng.

Khi khai báo thông tin vật tư tại trường “Pp tính giá tồn kho” ngầm định sẵn phương pháp “1 – Trung bình tháng”, người dùng không cần phải khai báo phần này.

Ví dụ 2: doanh nghiệp sử dụng 2 phương pháp tính giá tồn kho là trung bình tháng và đích danh, thì 2 phương pháp còn lại sẽ được khai báo tại trường trạng thái sử dụng là 0 – Không sử dụng.

Khi khai báo thông tin vật tư tại trường “Pp tính giá tồn kho” chỉ hiển thị 2 phương pháp tính giá là 1 – Trung bình tháng và 2 – Đích danh, người dùng khai báo đúng phương pháp tính giá cho vật tư.

1.1.2. Bỏ các phương pháp tính tỷ giá ghi sổ không sử dụng đến
Phần mềm cho phép lựa chọn các phương pháp tính tỷ giá ghi sổ sau cho các tài khoản ngoại tệ:

0 – Không tính chênh lệch

1 – Trung bình tháng

2 – Đích danh

4 – Trung bình di động

5 – Tỷ giá giao dịch.

Khi khai báo một tài khoản gốc ngoại tệ thì ta sẽ khai báo tài khoản đó được tính tỷ giá ghi sổ theo phương pháp nào:

Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp thường sẽ chỉ sử dụng 1 hoặc 2 phương pháp tính tỷ giá ghi sổ cho các tài khoản gốc ngoại tệ. Như vậy có thể khai báo chỉ sử dụng 1 hoặc 2 trong 5 phương pháp tính tỷ giá trên để khi khai báo phương pháp tính tỷ giá cho 1 tài khoản gốc ngoại tệ mới không bị nhầm lẫn với phương pháp tính tỷ giá khác.

Các thao tác khi thực hiện:

  • Menu thực hiện: Hệ thống/Tham số tùy chọn/Danh mục phương pháp tính tỷ giá ghi sổ.
  • Khai báo trường Trạng thái sử dụng là 0 – Không sử dụng cho các phương pháp không dùng tại doanh nghiệp.

Ví dụ: doanh nghiệp sử dụng 2 phương pháp tính tỷ giá ghi sổ là đích danh và trung bình di động, thì 3 phương pháp còn lại sẽ được khai báo tại trường trạng thái sử dụng là 0 – Không sử dụng.

Khi khai báo thông tin tài khoản gốc ngoại tệ, tại trường “Pp tính tggs nợ hoặc Pp tính tggs có” khai báo là “2- Đích danh” hoặc “4 – Trung bình tháng”.

1.2. Cách đánh mã tự động

Đối với trường hợp số lượng danh điểm ít thì người sử dụng có thể sử dụng cách đặt mã theo kiểu gợi nhớ đến tên của đối tượng. Ví dụ đặt mã là FAST cho đối tượng là “Công ty Phần mềm FAST”.

Nhưng khi số lượng danh điểm lớn thì thường sử dụng các đánh mã tăng dần: 1, 2, 3…

Chương trình có 2 phương pháp lựa chọn đánh mã số tự động tăng dần. Mã có thể tăng:

1 – Theo biểu thức định dạng khai báo

2 – Theo định dạng của mã hiện thời.

Các thao tác thực hiện:

  • Để khai báo cách đánh mã tự động ta bấm vào biểu tượng  trên thanh công cụ khi khai báo danh mục của đối tượng.
  • Hoặc vào menu “Hệ thống/Tham số tùy chọn/Khai báo tùy chọn cho các danh mục”.

Ví dụ: Nếu chọn cách 1, và khai báo tiếp đầu ngữ KH, định dạng phần số 000.

Khi thêm mới một mã danh mục, chương trình sẽ tự động đánh mã khách là KH001. Các mã khách sau đó được tăng theo số liên tục là KH002, KH003…

Còn nếu chọn cách 2, khi ta thêm một mã mới chương trình sẽ tự động tìm kiếm mã có định dạng của mã hiện thời lớn nhất và tăng thêm 1.

Thêm một danh mục mới, con trỏ đang ở dòng có mã là NCC004. Nếu trong danh mục có mã cùng định dạng NCCxxx có mã lớn nhất là NCC006 thì chương trình sẽ tự động đánh mã của danh mục mới là NCC007.

1.3. Lấy thông tin doanh nghiệp từ website tracuunnt.gdt.gov.vn dựa vào mst

Tiện ích này giúp cập nhật nhanh và chính xác các thông tin khách hàng như Tên khách, địa chỉ, người đại diện, điện thoại, ngày thành lập từ website tracuunnt.gdt.gov.vn dựa vào mã số thuế khi thực hiện tạo mới mã khách, ncc. Ngoài ra còn kiểm tra tình trạng của doanh nghiệp nữa.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Bán hàng/Danh mục khách hàng, ncc
  • Tại trường Mã số thuế, nhập mst của khách hàng, sau đó nhấp chuột vào biểu tượng ngay sau mã số thuế thì chương trình hiển thị bảng “Xem thông tin DN”:
  • Nhấn vào nút Cập nhật để lấy các thông tin của khách hàng.

  • Nhập thêm các thông tin cho các trường khác nếu cần thiết, sau đó nhấn nút “Nhận” để lưu lại thông tin.

1.4. Khai báo khách lẻ chỉ mua hàng một lần trả tiền ngay

Trường hợp khách hàng mua hàng là khách lẻ, vãng lai, mua 1 lần, trả tiền ngay, không cần có mã riêng (một mã dùng chung cho các khách vãng lai, trong danh mục khách hàng có mst để trắng) thì chương trình sẽ hiển thị màn hình “Khách hàng VAT” cho phép bổ sung thông tin.

Các thao tác thực hiện:

  • Chức năng này có ở các màn hình lập các chứng từ sau:
    • Hóa đơn bán hàng
    • Nhập hàng bán bị trả lại
    • Hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu và thuế
    • Hóa đơn điều chỉnh tăng doanh thu và thuế
    • Hóa đơn dịch vụ và bán hàng khác
    • Nhập dịch vụ bị trả lại
    • Hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu và thuế dịch vụ
    • Hóa đơn điều chỉnh tăng doanh thu và thuế dịch vụ
    • Xuất trả lại nhà cung cấp – phân hệ mua hàng
  • Trên màn hình lập chứng từ, sau nhập mã khách lẻ (khách không có mst) chương trình sẽ tự động hiển thị màn hình “Khách hàng VAT”.
  • Các thông tin cần nhập: mã số thuế, tên khách hàng và địa chỉ.
  • Tại màn hình “Khách hàng VAT” nhập mã số thuế, tên khách hàng, địa chỉ, thư điện tử nhận hddt.
  • Có thể nhấp chuột vào biểu tượng  ngay sau mã số thuế thì chương trình hiển thị “Xem thông tin của DN”. Sau đó bấm “Cập nhật” chương trình sẽ cập nhật mới hoặc cập nhật lại thông tin của khách hàng.

Trường hợp không xuất hóa đơn cho khách hàng thì có thể không cần phải nhập các thông tin liên quan, tùy nhu cầu của doanh nghiệp.

Ví dụ: Bán hàng cho khách hàng lẻ là Công ty TNHH Phần Mềm FAST. Khi xuất hóa đơn, nhập mã khách lẻ chương trình hiện bảng Khách hàng VAT. Nhập mã số thuế và nhấn vào biểu tượng

để lấy thông tin của doanh nghiệp.

1.5. Sao chép thông tin của mã hiện có khi tạo mã mới

Tiện ích này cho phép tạo nhanh một đối tượng mới có thông tin tương tự như đối tượng hiện có. Các thông tin của đối tượng hiện có được copy sang đối tượng mới và chỉ việc sửa các thông tin cần thiết.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Tại tất cả các màn hình khai báo các danh mục
  • Tại dòng mã danh mục muốn copy, nhấn vào biểu tượng “Copy” trên thanh công cụ hoặc dùng tổ hợp phím “Ctrl+F4”.

Ví dụ: Khi muốn sao chép thông tin của một mã hàng hóa có các thông tin như Loại vật tư, Đvt, Tk vật tư, Pp tính giá tồn kho, thông tin ngầm định như tk doanh thu, tk giá vốn tk chiết khấu, tk cp khuyến mại, tk hàng bán bị trả lại, tk giảm giá… chỉ khác tên vật tư. Vào menu Danh mục hàng hóa, vật tư tại màn hình danh mục di chuyển chuột đến dòng hàng hóa cần copy, cụ thể là dòng hàng hóa Bàn phím cơ QR01, nhấn nhấn vào biểu tượng “Copy” trên thanh công cụ hoặc dùng tổ hợp phím “Ctrl+F4”.

Lúc này, thông tin của hàng hóa Bàn phím cơ QR01 hiện đã có được copy sang tab Thêm mới.

Sửa lại trường tên vật tư thành Chuột có dây Logitech và nhấn nút Nhận để lưu thông tin.

1.6. Đổi mã và gộp mã

Trong một số trường hợp sẽ có nhu cầu đổi một mã này thành một mã khác cho đúng hoặc cho thống nhất, hoặc gộp 2 mã với nhau thành một.

Khi đổi hoặc gộp mã chương trình sẽ tự động tìm kiếm mã hiện thời trong tất cả các dữ liệu và đổi/gộp thành mã cần thiết.

1.6.1. Đổi mã
Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Tại các màn hình khai báo các danh mục
  • Tại dòng mã danh mục muốn đổi mã, nhấn vào biểu tượng “Đổi mã” trên thanh công cụ hoặc dùng phím “F6”.
  • Nhập mã mới cần đổi, sau đó nhấn nút “Nhận” để thực hiện.

Ví dụ: Đổi mã cũ là KH_001 sang mã mới là KH001:

1.6.2. Gộp mã
Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Tại các màn hình khai báo các danh mục
  • Tại dòng mã danh mục muốn đổi mã, nhấn vào biểu tượng “Đổi mã” trên thanh công cụ hoặc dùng phím “F6”.
  • Nhập mã cần gộp, sau đó nhấn nút “Nhận” để thực hiện.

Ví dụ: Mã KH001 và KH002 đều là của một danh điểm và cần gộp 2 mã này vào chung một mã KH001.

Khi nhập mã mới và bấm nhận thì chương trình sẽ xuất hiện thông báo: “Mã mới trùng với mã đã có trong danh mục có tiếp tục đổi không”. Nếu bấm “Có” thì chương trình sẽ tiến hành gộp mã. Nếu do nhầm lẫn thì ta bấm “Không”.

Hoặc trường hợp đổi mã với mã đã có phát sinh và số liệu phát sinh đã được khóa sổ thì chương trình sẽ đưa ra cảnh báo để người sử dụng lựa chọn có đổi mã hay không:

Khi đổi hoặc gộp mã chương trình sẽ tự động tìm kiếm mã hiện thời trong tất cả các dữ liệu và đổi thành mã cần thiết.

Lưu ý: riêng đối với danh mục tài khoản thì chương trình không đổi mã/số hiệu tài khoản trong các khai báo trong các công thức lên các lên báo cáo. Vì vậy nếu đổi mã/số hiệu tài khoản thì phải sửa thủ công lại các tài khoản trong các công thức đã khai báo trước đó.

1.7. Kiểm tra ký tự đặc biệt của mã danh mục

Chương trình không cho phép sử dụng một số ký tự đặc biệt để đặt mã do sẽ làm sai lệch xử lý và tính toán.

Một số ký tự đặc biệt chương trình giới hạn khi tạo mã như: . ‘ , “ ~ ! @ # $ % ^ & * () + = \ | ` ’ ; ? < > : ] [ } { –

Tuy nhiên vì một số lý do, ví dụ do import danh mục, nên vẫn có những ký tự đặc biệt ở một số mã. Chương trình có tiện ích để kiểm tra các ký tự đặc biệt có trong danh mục.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: tại các màn hình khai báo các danh mục
  • Nhấn vào biểu tượng “Kiểm tra ký tự đặc biệt” hoặc dùng tổ hợp phím “Ctrl + G”
  • Chương trình hiện danh sách các mã có ký tự đặc biệt (nếu có).
  • Người dùng tự sửa lại các mã có ký tự đặc biệt cho đúng theo thông tin cảnh báo của chương trình.

Ví dụ: Kiểm tra ký tự đặc biệt cho danh mục khách hàng, ncc, tại màn hình danh mục, nhấn vào biểu tượng “Kiểm tra ký tự đặc biệt” hoặc dùng tổ hợp phím “Ctrl+G”.

Sau khi kiểm tra, chương trình hiện danh sách các mã có ký tự đặc biệt (nếu có). Người dùng tự sửa lại các mã có ký tự đặc biệt cho đúng theo thông tin cảnh báo của chương trình.

Dựa vào danh sách này và dùng chức năng “Đổi mã” để đổi lại các mã có ký tự đặc biệt.

Nếu khi chọn “Kiểm tra ký tự đặc biệt” chương trình thấy không có ký tự nào đặc biệt trong danh mục thì sẽ hiện thông báo

1.8. Lịch sử sửa đổi

Để xem lại lịch sử đổi/gộp mã, sửa mã và sửa tên danh mục.

Màn hình thông tin xem lịch sử sửa đổi:

1.9. Khai báo danh mục ngay trong quá trình nhập liệu

Trong quá trình nhập liệu (chứng từ, số dư, điều kiện lọc của báo cáo…) có thể thêm mới, sửa, xem (thông tin đầy đủ) mà không cần và chuyển sang phần khai báo danh mục.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Tại màn hình lập các chứng từ
  • Tại các trường chọn từ danh mục, có thể xem, thêm mới, sửa… cho các mã danh mục.

Ví dụ: Bên dưới là ví dụ màn hình danh mục khách hàng khi nhập liệu với các nút Thêm, Sửa, Xem…

Cần xem, thêm, sửa thông tin thì bấm vào nút tương ứng, rồi thao tác như khi khai báo danh mục tại menu danh mục tương ứng.

1.10. Kiểm tra thông tin và tình trạng của khách hàng, nhà cung cấp trong khi lập c.từ

Chương trình cho phép “Kiểm tra tình trạng DN” trên màn hình lập chứng từ để xem có sự thay đổi so với thông tin trên phần mềm không.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Tại màn hình lập chứng từ
  • Nhấp chuột vào biểu tượng ngay sau mã số thuế thì chương trình hiển thị “Tình trạng của doanh nghiệp” cũng như các thông tin khác của khách hàng.

Ví dụ: khi xuất hóa đơn cho khách hàng là Chi nhánh Công ty Cổ Phần Phần Mềm Quản Lý Doanh Nghiệp Tại Thành Phố Hồ Chí Minh có thể kiểm tra tình trạng và các thông tin của khách hàng này.

1.11. Nhập danh mục từ tệp excel

Khi mới bắt đầu sử dụng phần mềm, người sử dụng có thể có sẵn một số danh mục trên excel hoặc export ra tệp excel từ phần mềm khác. Khi này ta sử dụng chức năng import để đưa danh mục vào phần mềm.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: nhập danh mục tại menu “Tiện ích/Nhập danh mục và số dư ban đầu từ excel” có ở từng phân hệ.
  • Lấy tệp mẫu excel: nhấn vào biểu tượng “Lấy tệp mẫu” trên thanh công cụ
  • Nhập,sao chép danh mục vào tệp mẫu.
  • Đẩy dữ liệu vào phần mềm từ tệp danh mục được nhập ở bước 2: nhấn vào biểu tượng “Lấy dữ liệu”, khi này chương trình hiện lên màn hình để chọn tệp mẫu, khai báo bộ mã ký tự sử dụng trên tệp excel và lựa có/không chép đè lên mã đã có.

Có một số trường hợp thì mã ký tự sử dụng trong tệp excel vẫn đang dùng là mã TCVN3, khi này ta phải chỉ rõ bộ mã sử dụng này để phần mềm chuyển đổi sang mã ký tự unicode.

Khi import danh mục vào thì có thể xảy ra có những mã trong tệp excel trùng với mã đã có trong chương trình. Nếu chọn không chép đè thì chương trình bỏ qua các dòng này trong tệp excel và giữ nguyên thông tin ở danh mục trong phần mềm. Nếu chọn chép đè lên mã đã có thì các thông tin trong tệp excel được chép đè lên các thông tin danh mục trong phần mềm ở các mã trùng.

1.12. Kết xuất danh mục ra excel

Trong một số trường hợp người sử dụng phần mềm cần kết xuất ra excel danh sách danh mục. Phần mềm có tiện ích này.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: tại các màn hình khai báo các danh mục.
  • Nhấn vào biểu tượng “Kết xuất” hoặc dùng tổ hợp phím “Ctrl+E”.
  • Chương trình hiện bảng lưu file cho phép chọn tên tệp và thư mục lưu trữ.
  • Nhấn nút “Save” và thực hiện kết xuất.

Ví dụ: kết xuất danh sách khách hàng, ncc, tại màn hình danh mục khách hàng, ncc nhấn vào biểu tượng “Kết xuất” hoặc dùng tổ hợp phím “Ctrl+G”.

Trước khi kết xuất chương trình sẽ cho phép chọn tên tệp và thư mục lưu trữ.

Nhấn nút “Save” để thực hiện kết xuất dữ liệu từ phần mềm ra file excel.

Lưu ý: Nếu chỉ muốn kết xuất những danh điểm theo điều kiện lọc nào đó thì thực hiện lọc danh điểm trước khi kết xuất.

1.13. Phân quyền truy cập và thao tác danh mục

Chương trình cho phép phân quyền cho một người sử dụng truy cập vào danh mục cũng như các thao tác cập nhật – chỉ xem, được sửa, được xóa, được tạo mới.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Hệ thống/Khai báo NSD và phân quyền.
  • Đánh dấu hoặc không đánh dấu vào ô quyền được sử dụng.

Ví dụ: phân quyền cho NSD: HAI được quyền truy cập vào danh mục khách hàng, ncc, danh mục phân nhóm kh, ncc, danh mục điều khoản thanh toán và có thể thao tác các chức năng như được tại mới, được sửa, được xóa, được xem nhưng không được in.

Sau đó nhấn nút Nhận để thực hiện phân quyền.

2. Các tiện ích khi làm việc với danh mục

2.1. Không hiển thị các mã danh mục không còn phát sinh

Trong trường hợp một số mã danh mục có phát sinh rồi sau đó không có phát sinh nữa thì có tiện ích khai báo để hiển thị các mã này khi lập chứng từ nhưng vẫn hiển thị khi lập báo cáo.

Tiện ích này khi thực hiện trên phần mềm sẽ khai báo tại trường trạng thái sử dụng:

1 – Sử dụng: Hiển thị các mã còn sử dụng khi nhập liệu chứng từ.

0 – Không sử dụng: Không hiển thị các mã này.

Các thao tác khi thực hiện:

  • Menu thực hiện: các màn hình khai báo các danh mục.
  • Khai báo trường Trạng thái sử dụng là 0 – Không sử dụng cho các mã danh mục không còn phát sinh.

Ví dụ: Danh mục khách hàng, ncc có khách hàng là Công Ty TNHH ABC không còn phát sinh nữa nên có thể khai báo trạng thái của khách hàng này là 0 – Không sử dụng.

Sau đó nhấn nút “Nhận” để lưu lại thông tin.

2.2. Chỉ hiển thị danh mục đơn vị cơ sở (chi nhánh, vp, nhà máy) có sử dụng

Trong trường hợp có nhiều đơn vị (đvcs) – chi nhánh, văn phòng, nhà máy… – nếu một mã danh điểm chỉ sử dụng cho một số đvcs cụ thể thì chỉ rõ các đvcs đó ở trường “Mã đvcs”. Khi đó danh điểm này chỉ hiện lên khi làm việc với các đvcs này và không hiện lên khi làm việc với các đvcs còn lại.

Các thao tác thực hiện:

  • Menu thực hiện: Tại các màn hình khai báo các danh mục.
  • Tại trường Mã ĐVCS, nhấn vào nút “Ds ĐVCS”.
  • Đánh dấu chọn đvcs hoặc để trắng toàn bộ. Nếu để trắng thì mã được dùng ở tất cả các đvcs.
  • Sau đó nhấn nút “Nhận” để lưu thông tin.

2.3. Hiển thị các trường thông tin tìm kiếm

Danh mục gồm rất nhiều trường thông tin. Có tiện ích khai báo để khi tra cứu thì chỉ hiện lên một số trường thông tin nhất định chứ không phải tất cả các trường của danh mục như khi khai báo.

Các thao tác thực hiện:

  • Nhấn vào biểu tượng  trên thanh công cụ tại màn hình khai báo danh mục tương ứng.
  • Hoặc tại menu thực hiện: Hệ thống/Tham số tùy chọn/Khai báo tùy chọn cho các danh mục.

Ví dụ: đối với danh mục khách hàng chương trình đang ngầm định hiển thị các trường: Mã khách, tên khách, Tk công nợ ngầm định, địa chỉ, mã số thuế, nhóm khách 3, mã đvcs.

Có thể thêm/bớt các trường hiển thị, thứ tự hiển thị, độ rộng, tên của trường hiển thị trên màn hình cũng như số dòng (số danh điểm) hiển thị trên màn hình khai báo.

2.4. Lựa chọn các trường tham gia vào tìm kiếm

Khi nhập liệu (chứng từ, số dư hoặc điều kiện lọc của báo cáo…) chương trình không chỉ cho phép tìm kiếm theo mã mà còn cho phép tìm kiếm theo một số trường khác nữa.

Khi ta gõ ký tự ở trường mã thì chương trình sẽ tìm kiếm/lọc theo các trường ta khai báo khi tìm kiếm chứ không chỉ riêng ở một cột trường mã.

Các thao tác thực hiện:

  • Nhấp chuột vào biểu tượng trên thanh công cụ tại màn hình khai báo danh mục.
  • Hoặc vào menu: Hệ thống\Tham số tùy chọn\Khai báo tùy chọn cho các danh mục.

Ví dụ: khai báo đối với danh mục khách hàng, ncc cho phép tìm kiếm theo mã khách, tên khách, địa chỉ, điện thoại…

Danh sách các trường khai báo tìm kiếm sẽ hiển thị trên màn hình tìm kiếm như hình bên dưới (khung viền đỏ), để ta biết là đang tìm kiếm theo các trường nào. Nếu cần thì thay đổi.

2.5. Lựa chọn phương án tìm kiếm chuỗi ký tự

Chương trình có tiện ích lựa chọn một trong 4 cách tìm kiếm sau:

  • 1 – Tìm cả chuỗi và từ đầu dòng: so sánh chuỗi ký tự tìm kiếm với số liệu lưu từ trái sang phải. Thường dùng cho tìm mã, ví dụ mã số hiệu tài khoản.
  • 2 – Tìm cả chuỗi và từ ký tự bất kỳ: so sánh chuỗi ký tự tìm kiếm chứa bên trong số liệu lưu. Thường dùng cho tìm kiếm theo tên, địa chỉ… Trường hợp 2 bao gồm cả trường hợp 1.
  • 3 – Tìm từng từ và từ đầu các từ: so sánh từng từ riêng trong chuỗi ký tự và từ đầu các từ có bên trong số liệu lưu. Thường dùng cho tìm kiếm theo tên, địa chỉ…
  • 4 – Tìm từng từ và từ ký tự bất kỳ: so sánh từng từ riêng và từ vị trí bất kỳ trong chuỗi ký tự tìm kiếm với số liệu lưu. Thường dùng cho tìm kiếm theo tên, địa chỉ…

Các thao tác thực hiện:

  • Nhấn vào biểu tượng  trên thanh công cụ ở màn hình khai báo danh mục.
  • Hoặc vào menu Hệ thống/Tham số tùy chọn/Khai báo tùy chọn cho các danh mục.

Ví dụ: Khi muốn tìm khách hàng: Công ty Fast, mã CTFAST. Thay vì tìm kiếm theo mã CTFAST thì có thể tìm kiếm theo tên để tìm khách hàng này:

  • Nếu chọn 1 – Bắt buộc tìm kiếm bắt đầu bằng từ “Công”.
  • Nếu chọn 2 – Có thể tìm với từ khóa “fast”.
  • Nếu chọn 3 – Có thể tìm kiếm với từ khóa “Công ty FAST”.
  • Nếu chọn 4 – Có thể tìm kiếm với từ khóa “ôn y”.

Danh sách các trường khai báo tìm kiếm sẽ hiển thị trên màn hình tìm kiếm như hình bên dưới (khung viền đỏ), để ta biết là đang tìm kiếm theo các trường nào. Nếu cần thì thay đổi.

Bài viết này hữu ích chứ?

Bài viết liên quan

Tổng đài tư vấn
Bạn vẫn còn thắc mắc chưa được giải đáp? Hãy liên hệ với chúng tôi
LIÊN HỆ

Để lại bình luận